Cá
Cá
Cá
Cá
Cá
Cá
Tôm
Tôm
Tôm
Tôm
Ngày đăng: 16/08/2015  

Biện pháp kiểm soát bệnh vi-rút trong ao nuôi tôm

Bệnh vi-rút trên tôm là một trong những bệnh có khả năng gây chết tôm hàng loạt và hiện nay chưa có biện pháp chữa trị hữu hiệu. Do vậy, các biện pháp được áp dụng để kiểm soát bệnh vi-rút trong ao tôm là rất cần thiết, bao gồm:

1. Chuẩn bị tốt ao nuôi: Sau mỗi vụ nuôi, lớp bùn đáy ao có chứa các hợp chất gây độc, hàm hượng vật chất hữu cơ rất cao, chứa rất nhiều lượng vi khuẩn, ký sinh trùng và thể vi-rút gây hại cho sức khỏe tôm. Do vậy, nếu các chất gây hại này không được loại bỏ triệt để thì khả năng ảnh hưởng sức khỏe tôm nuôi vụ sau là rất cao. Qui trình cải tạo ao cần được lưu ý thực hiện tốt ở các công đoạn sau: 

(i) Bón vôi CaO 100 ppm ngay sau khi thu hoạch tôm, đặc biệt trong trường hợp ao tôm vừa nhiễm bệnh vi rút.

(ii) Loại bỏ lớp bùn đáy ao đặc biệt là ở các ao nuôi tôm mật độ cao cần lưu ý ở khu vực cho tôm ăn. Lớp bùn đáy cần được di chuyển đến khu vực xa ao nuôi để tránh theo dòng nước chảy ngược về ao nuôi.

(iii) Áp dụng biện pháp cày xới khi đất nền ướt đặc biệt khuyến cáo cho các ao nuôi mật độ cao (khoảng từ 6 con/m2) và phơi khô trong vòng 5 – 7 ngày cho đến khi không còn lớp bùn đen. Nếu sử dụng máy kéo thì cần thực hiện cày lớp đất khô, cho nước vào làm ướt đất và phơi khô đáy ao. Bón vôi là công đoạn kế tiếp cần được thực hiện (100-150 kg/1000m2).

(iv)   Quá trình diệt tạp cần lưu ý thực hiện tốt đặc biệt là các loài cá, cua có thể mang mầm bệnh vi-rút vào ao tôm.

2.Lọc và xử lý nước: Tránh bơm trực tiếp nguồn nước không qua xử lý vào ao nuôi do mầm bệnh vi-rút có thể tồn tại lơ lửng trong môi trường nước trong khoảng thời gian nhất định. Qui trình lọc nước do tổ chức Thú y thế giới khuyến cáo thực hiện như sau: Nước cấp vào ao cần lọc loại bỏ các thủy sinh vật, vật chất lơ lửng có khả năng mang mầm bệnh; tiếp tục lọc nước qua các làn vải mịn và sau cùng là lọc qua lưới lọc có mắt lưới khoảng 150-250 µm (OIE, 2011).  Sau đó xử lý chlorine với liều lượng 30ppm và lắng khoảng 3-4 ngày trước khi sử dụng.

3. Chọn lọc và thả tôm giống khỏe: Qui trình chọn lọc tôm giống nên cần thực hiện với các bước: (i) Chọn tôm đạt các yếu tố cảm quan và áp dụng phương pháp gây sốc độ mặn để chọn tiếp tôm khỏe (Chanratchakool và ctv., 1998); (ii) Sau đó xác định tôm không có nhiễm mầm bệnh vi-rút nguy hại cho tôm bằng phương pháp PCR; (iii) Trước khi thả tôm nên sử dụng phương pháp sốc formalin 100ppm trong bể kèm sục khí trong thời gian 30 phút để loại bỏ tôm yếu trước khi thả tôm xuống ao (Limsuwan, 1997).

4. Mật độ thả nuôi: Tôm nuôi với mật độ thấp sẽ giúp giảm sốc cho tôm do vậy tăng khả năng đề kháng bệnh cho tôm. Mật độ tôm nuôi không nên vượt quá 25-30 con/m2.

5. Quan sát và điều chỉnh môi trường nước ao nuôi: Các chỉ tiêu môi trường nước như hàm lượng oxy hòa tan, độ pH, độ mặn, độ kiềm, hàm lượng khí NH3, độ đục là cần phải luôn luôn kiểm tra điều chỉnh nằm trong mức tối ưu cho quá trình phát triển của tôm. 

6. Quản lý tốt thức ăn và chế độ cho ăn: Không sử dụng thức ăn tươi sống và phụ phẩm đông lạnh cho tôm ăn, tuy nhiên cá tạp có thể nấu chín trước khi sử dụng làm thức ăn cho tôm.

7. Định kỳ kiểm tra sự hiện diện mầm bệnh vi-rút: Trong quá trình nuôi, cần kiểm tra sự hiện diện của mầm bệnh vi-rút nguy hiểm cho tôm bằng phương pháp PCR mỗi hai tuần. Phương pháp PCR cho phép phát hiện sớm bệnh do vậy người nuôi có hướng xử lý kịp thời nhằm tránh thất thoát cho ao tôm.

8. Loại trừ các sinh vật mang mầm bệnh vi-rút vào ao nuôi: Còng, tép, ruốc, các giáp xác nhỏ, một số loài cá, sò… có khả năng là những vật mang mầm bệnh vi rút vào ao nuôi. Do vậy, cần sử dụng lưới lọc có khoảng 60-80 mắt lưới/cm2đặt ở ngay cống cấp để loại bỏ các sinh vật này. Cua, ếch, rắn... cũng cần ngăn chặn vào ao tôm bằng cách sử dụng lưới chặn xung quanh ao. Ngoài lưới, dụng cụ dùng trong các ao tôm, công nhân cũng cần chú ý khâu vệ sinh chân, tay để tránh mang mầm bệnh và lây nhiễm chéo giữa các ao trong hệ thống nuôi. Máy đập nước hoặc gió mạnh có thể tạt các tia nước làm tăng khả năng lây nhiễm giữa các ao lân cận nếu như đã có sẵn mầm bệnh trong ao.

9. Loại trừ và xử lý chất thải của ao tôm: Để giảm thiểu khả năng lây lan của mầm bệnh vi-rút, nước thải từ ao tôm cần được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường. Do vậy, ao xử lý nước thải là một trong những thiết kế cần có cho qui trình nuôi tôm hiện đại. Trong ao xử lý, nước thải lần lượt được xử lý qua các công đoạn như tiệt trùng, lắng bùn, oxy hóa, lọc cơ học và lọc sinh học (nuôi tảo, sò và các loài cá ăn lọc). Mặc dù tiêu tốn ở công đoạn xử lý nước thải không nhỏ nhưng công đoạn này giúp ích rất nhiều cho việc giảm thiểu quá trình lây lan mầm bệnh, xử lý tốt nguồn nước.

10. Xử lý bệnh đúng phương pháp: Trong trường hợp ao tôm có bệnh vi-rút xảy ra, tôm và chất thải không nên thải thẳng ra môi trường không qua xử lý. Ví dụ như bệnh đốm trắng, ao tôm cần được xử lý với các chất khử trùng (iodine, BKC…) và giữ kín tôm chết trong hệ thống này trong vòng 7 ngày mới xả ra môi trường. Tiếp tục bón vôi CaO 100ppm ngay sau khi xả nước ra ngoài môi trường.

11. Nuôi kết hợp tôm với cá: Nuôi kết hợp tôm với cá là một trong những mô hình có khả năng giúp giảm thiểu tác hại của bệnh do vi-rút gây ra trên tôm.  Một số loài cá có thể bắt những giáp xác nhỏ có khả năng mang mầm bệnh do vậy sẽ giúp giảm thiểu khả năng lây nhiễm vi-rút cho tôm. Một số loài cá có thể được dùng trong nuôi kết hợp với tôm như cá rô phi, cá măng và cá đối ….

Tác giả: Ts. Trần Thị Tuyết Hoa
Nguồn: Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ



Những bài liên quan
Phương pháp quản lý cho ăn trong ao nuôi tôm

Trong nuôi tôm, tùy theo phương thức sản xuất khác nhau mà thức ăn tự nhiên và thức ăn nhân tạo chiếm vị trí khác nhau. Trong hình thức nuôi quảng canh, thức ăn tự nhiên là quan trọng, nhưng khi nuôi tôm với hình thức bán thâm canh hoặc thâm canh thì thức

Một số loài tảo phổ biến và biện pháp khắc phục tảo độc trong các ao nuôi tôm thâm canh

Một số loài tảo phổ biến và biện pháp khắc phục tảo độc trong các ao nuôi tôm thâm canh

Hệ vi khuẩn đường ruột của tôm sú và tôm thẻ chân trắng

Mối quan hệ giữa vi khuẩn và vật nuôi đã được công nhận là yếu tố quyết định đến sức khỏe của vật nuôi. Vi khuẩn trong hệ đường ruột của động vật thủy sinh đóng vai trò quan trọng đối với khả năng tiêu hóa của vật nuôi. Vì vậy, hệ vi sinh vật đường ruột s

Tầm quan trọng của oxy hòa tan trong nuôi tôm thẻ chân trắng

Ngày nay, ngành công nghiệp nuôi tôm trên thế giới chủ yếu là nuôi tôm thẻ chân trắng. Sản lượng tôm sú giảm mỗi năm tương ứng với sự gia tăng sản lượng tôm thẻ. Một số nước còn nuôi tôm sú nhiều là Bangladesh, Việt Nam, Ấn Độ và Philippines. Các nước sản

Theo dõi quản lý sức khỏe tôm nuôi

Quản lý sức khỏe tôm nuôi là một trong những khâu cần thiết trong qui trình nuôi tôm thương phẩm. Theo dõi, quản lý sức khỏe tôm nuôi được thực hiện tốt sẽ giúp giảm thiểu tổn thất do tác hại của bệnh gây ra. Trong quá trình nuôi tôm, thường xuyên theo dõ



Tỷ giá ngoại tệ
Nguồn:

Công ty TNHH Thuốc thú y Thuỷ sản Việt Nhật

83/4A KBT 83, QL.13, P.Hiệp Bình Phước, TP.Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

Copyright © 2014 - 2024 VietNhat Co., Ltd. - Thiết kế và phát triển bởi KhaLa.